Với không có MBR hợp lệ hay thiết bị có khả năng khởi động được tìm thấy, các hệ thống có AMI BIOS hiển thị thông báo sau:
NO ROM BASIC – SYSTEM HALTED
Các thông báo AMI BIOS
Thông báo xuất hiện trên màn hình máy tính này gây rối rắm với một số người bởi vì nó dường như chỉ về một sự cố với ROM BASIC, tất nhiên nó không thực sự có nghĩa như thế! AMI ROM không bao gồm bộ biên dịch BASIC trong ROM (không có trong bất kỳ ROM khác ngoại trừ những ROM trong các máy IBM rất cũ), nên thay vì vào BASIC hay hiển thị một thông báo hữu dụng cho biết không có các thiết bị có khả năng khởi động, nó lại hiển thị thông báo gây hiểu nhầm. Nghĩa thực sự giống như tất cả thông báo, cho biết không có các thiết bị có khả năng khởi động trong chuỗi khởi động để chứa các byte đặc trưng chỉ ra MBR hợp lệ trong các sector vật lý đầu tiên.
Các thông báo Compaq BIOS
Với không có MBR hợp lệ hay thiết bị có khả năng khởi động được tìm thấy, các hệ thống với Compaq BIOS hiển thị thông báo sau:
- non-System disk or disk error
- replace and strike any key when ready
Đây là thông báo gây nhầm lẫn khác bởi vì thông báo lỗi rất giống (hay tương tự) được chứa trong DOS/Windows 9X/Me VBR và thông thường được hiển thị nếu các tệp tin hệ thống mất hay hỏng.
Vì vậy, nếu thấy thông báo này trong hệ thống Compaq, bạn không thể chắc rằng liệu sự cố trong MBR, VBR, hay các tệp tin hệ thống, làm kiểm tra và giải quyết sự cố khá khó khăn.
Các thông báo Award BIOS
Với không có MBR hợp lệ hay thiết bị có khả năng khởi động được tìm thấy, các hệ thống có Award BIOS hiển thị thông báo sau:
DISK BOOT FAILURE, INSERT SYSTEM DISK AND PRESS ENTER
Cho đến nay, các thông báo này xuất hiện ít gây nhầm lẫn nhất. Bạn không cần một vòng giải mã bí mật để tìm ra điều nó thực sự muốn diễn đạt.
Các thông báo Phoenix BIOS
Với không có MBR hợp lệ hay thiết bị có khả năng khởi động được tìm thấy, các hệ thống có Phoenix BIOS hiển thị thông báo:
No boot device available – strike FI to retry boot, F2 for setup utility
Hay thông báo này:
No boot sector on fixed disk – strike FI to retry boot, F2 for setup utility
Hai thông báo bạn thấy tùy thuộc liệu thiết bị khởi động không tìm thấy hay không có khả năng đọc, hay một sector khởi động được đọc nhưng không tìm thấy các byte đặc trưng đúng.
Các thông báo lỗi khởi động MBR
Nếu BIOS nạp thành công MBR và kiểm tra dấu đặc trưng, nếu các byte đặc trưng đúng, kế tiếp BIOS chuyển sự điều khiển đến MBR bằng cách chạy mã MBR. Mã chương trình trong MBR thực hiện một kiểm tra bảng phân vùng (cũng được chứa trong MBR) bằng cách kiểm tra các byte Boot Indicator trong mỗi mục vào của bốn mục vào bảng phân vùng. Những byte này tại những khoảng 446 (lBEh), 462 (lCEh), 478 (1DEh) và 494 (1EEh) trong MBR. Những byte này được dùng để chỉ mục vào nào trong bốn mục vào bằng phân vùng chính chứa một phân vùng hoạt động (có khả năng khởi động). Giá trị 80h tại bất kỳ của những định vị byte này cho biết mục vào bằng riêng biệt chứa phân vùng hoạt động. Chỉ một trong bốn byte Boot Indicator tại thời điểm được phép chỉ ra một phân vùng hoạt động (chứa giá trị 80h), nghĩa là nếu một trong chúng là 80h, ba cái kia đều phải chứa 00h. Theo những quy định được thiết lập ban đầu bởi IBM và Microsoft, chỉ hai điều kiện được cho phép đối với bốn byte Boot Indicator:
■ Tất cả bốn byte Boot Indicator là 00h, cho biết không có các phân vùng hoạt động (có khả năng khởi động).
■ Một byte Boot Indicator là 80h và ba byte kia là 00h, cho biết một phân vùng hoạt động (có khả năng khởi động).
Nếu tất cả bốn byte Boot Indicator là 00h cho biết không có các phân vùng hoạt động (có khả năng khởi động) tồn tại kế tiếp MBR trả sự điều khiển về lại ROM bo mạch chủ, thông thường hiển thị một trong những thông báo lôi được liệt kê ở trên. Điều này sẽ là một kết quả mong đợi nếu bạn loại bỏ những phân vùng tồn tại từ ổ đĩa nhưng không tạo ra các phân vùng mới trên ổ đĩa, hay nếu bạn thất bại khi tạo ra một trong những phân vùng hoạt động (có khả năng khởi động) khi phân vùng hoặc phân vùng lại ổ đĩa. Cho thí dụ, khi tạo ra nhiều phân vùng trên ổ đĩa, có thể quên đặt một trong số chúng là phân vùng hoạt động. Nếu bạn thực hiện điều này do sự cố và làm cho ổ cứng không khả năng khởi động, bạn có thể dễ dàng sửa sự cố này bằng cách khởi động từ đĩa mềm hay CD với phần mềm phân vùng như là FDISK hay DISKPART và đặt phân vùng nơi hệ điều hành được cài đặt như hoạt động (Active).
Nếu chỉ một byte Boot Indicator là 80h và phần còn lại là 00h (được yêu cầu cho hệ thống khởi động đúng), kế tiếp hệ thống sẽ tiếp tục quy trình khởi động tiêu chuẩn bằng cách nạp bản ghi khởi động volume (VBR: volume boot record) từ phân vùng hoạt động.
Bảng phân vùng không hợp lệ
Không cho phép bất kỳ điều kiện byte Boot Indicator khác và nếu có, cho biết bảng phân vùng bị hỏng, gây ra mã MBR phát sinh một thông báo lỗi và dừng lại. Cho thí dụ, nếu hai hay nhiều byte Boot Indicator là 80h (cho biết nhiều phân vùng hoạt động, điều này không cho phép) Hay nếu bất kỳ một byte Boot Indicator là giá trị bất kỳ khác hơn 00h hoặc 80h, bảng phân vùng xem như hỏng, mã MBR sẽ thể hiện thông báo lỗi sau và tạm thời dừng hệ thống.
Invalid partition table
Nếu thấy thông báo này xuất hiện trên màn hình máy tính, bạn thử khởi động lại hệ thống từ đĩa thay thế hay một ổ đĩa khác, kế tiếp xem bạn có truy cập được dữ liệu trong ổ cứng có vấn đề không. Tùy thuộc bao nhiều bằng phân vùng, MBR hay những sector khác trên ổ đĩa bị hỏng, có thể dễ dàng nhất để bắt đầu lại đơn giản bằng cách loại bỏ và tạo lại tất cả phân vùng (sẽ mất bất kỳ hay toàn bộ dữ liệu được chứa), hay tìm các tùy chọn hồi phục dữ liệu nếu bạn không có bất kỳ chương trình sao lưu nào và cần dùng dữ liệu lại.
Lỗi nạp hệ điều hành
Một khi mã MBR qua kiểm tra byte Boot Indicator, một trong phân vùng được ghi dấu hoạt động (có khả năng khởi động), mã MBR tiếp tục bằng cách xem phần thông tin còn lại trong mục vào bảng phân vùng hoạt động để xác định vị trí sector khởi động cho phân vùng hoạt động. Vị trí sector khởi động này là một địa chỉ sector được định bởi các giá trị CHS (cylinder/head/sector) và LBA (logical block address). Giá trị CHS được dùng cho các ổ đĩa 8.4GB hay dung lượng nhỏ hơn, trong khi giá trị LBA được dùng cho các ổ đĩa lớn hơn 8.4GB (khá nhiều ổ đĩa ngày hôm nay). Sector đầu tiên của một phân vùng chứa bản ghi khởi động volume (VBR: volume boot record), cũng được biết như bản ghi khởi động hệ điều hành (operating system boot record) bởi vì nó được cài đặt trên ổ đĩa trong suốt quy trình định dạng phân vùng hệ điều hành. Một khi địa chỉ VBR của phân vùng hoạt động được xác định, kế tiếp mã MBR đọc sector đó từ ổ đĩa.
Nếu VBR của phân vùng hoạt động không thể đọc vì một lỗi đọc (vấn đề vật lý với ổ đĩa), một loạt năm thử lại sẽ xảy ra. Nếu sau tất cả thử lại này VBR này vẫn không thể đọc, thông báo sau được hiển thị và hệ thống dừng lại:
Error loading operating system
Đây là thông báo tệ hại bởi vì nó thường cho biết các sự cố vật lý với ổ đĩa. Tuy nhiên, thông báo này cũng xuất hiện nếu các tham số ổ đĩa được nhập không đúng trong BIOS Setup, hay nếu vị trí sector VBR được liệt kê trong bảng phân vùng MBR không hợp lệ. Cho thí dụ, nếu MBR chứa một địa chỉ VBR không hợp lệ chỉ rõ một sector trên giới hạn vật lý của ổ đĩa, thông báo này sẽ xuất hiện.
Nếu bạn thấy thông báo không trông chờ này, đầu tiên kiểm tra các thiết lập BIOS Setup cho ổ đĩa để chắc chắn chúng đúng, kế tiếp kiểm tra các mục vào bằng phân vùng và cuối cùng chạy một kiểm tra chuẩn đoán của chính ổ đĩa. Nếu ổ đĩa bị hỏng hay có dấu hiệu xấu đi và bạn cần dùng dữ liệu lại, bạn có thể yêu cầu các dịch vụ của bộ hồi phục dữ liệu chuyên nghiệp.
Mất hệ điều hành
Nếu mã MBR nạp thành công VBR không có các lỗi đọc, mã MBR sẽ kiểm tra hai byte cuối của VBR dấu đặc trưng 55AAh. Nếu dấu đặc trưng không có, MBR sẽ hiển thị thông báo lỗi sau và hệ thống tạm dừng:
Missing operating system
Điều này là việc xảy ra không trông đợi, cho thí dụ, bạn chỉ tạo ra phân vùng và chưa định dạng cấp cao, nghĩa là phân vùng chưa được định dạng bởi hệ điều hành hay hệ điều hành chưa được cài đặt.
Tìm hiểu thêm về các loại màn hình máy tính hiện nay!